Hiện nay đa số những ca F0 nhiễm virus Covid 19 đều được đề xuất cách ly và chăm sóc tại nhà. Tính đến 8g00 ngày 12/8, số trường hợp F0 đang cách ly, theo dõi, điều trị tại nhà là 30.988 người, trong đó có 9.963 trường hợp F0 mới và 21.025 trường hợp F0 sau xuất viện về tiếp tục cách ly, theo dõi tại nhà.
Nhằm nâng cao sức khỏe cho người bệnh, giảm tỷ lệ diễn tiến nặng tại nhà, F0 cần chú ý thực hiện các biện pháp tự chăm sóc sức khỏe, sử dụng thuốc đúng cách và tìm đến sự tư vấn của nhân viên y tế khi có dấu hiệu bất thường.
Đối tượng nào có thể chăm sóc tại nhà
Các trường hợp F0 được chăm sóc và theo dõi sức khỏe tại nhà như sau:
+ Những người có triệu chứng rất nhẹ hay không triệu chứng mà không bị viêm phổi;
+ Trường hợp 1 là những F0 không có triệu chứng lâm sàng đang chăm sóc, điều trị tại các cơ sở y tế đủ điều kiện xuất viện vào ngày thứ 07 được tiếp tục theo dõi, giám sát y tế tại nhà, nơi lưu trú trong 14 ngày tiếp tục;
+ Trường hợp 2 là những F0 mới được phát hiện tại cộng đồng, không triệu chứng lâm sàng, không yếu tố nguy cơ (không có bệnh nền hoặc có bệnh nền đã điều trị ốn định, không béo phì) thì được cách ly tại nhà trong 14 ngày.
Những dấu hiệu cần theo dõi hàng ngày
Nhịp thở, mạch, nhiệt độ, độ bão hòa ôxy trong máu - SpO2 (nếu có thể) và huyết áp (nếu có thể).
Các triệu chứng: Mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); Ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo.
Các triệu chứng khác như: Đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ…
Các dấu hiệu cần báo ngay với nhân viên y tế:
Nếu có 1 trong các dấu hiệu sau đây phải báo ngay với nhân viên y tế phụ trách theo dõi sức khỏe của gia đình để được xử trí và chuyển viện kịp thời:
Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: Thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.
Khu vực cách ly y tế nơi có người mắc COVID-19. Ảnh: Ngọc Lê
Nhịp thở tăng:
- Người lớn: Nhịp thở ≥ 21 lần/phút.
- Trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: ≥ 40 lần/phút.
- Trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi: Nhịp thở: ≥ 30 lần/phút.
SpO2 ≤ 95% (nếu có thể đo). Khi phát hiện bất thường đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo. Tẩy sơn móng tay (nếu có) trước khi đo.
Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút.
Huyết áp thấp: Huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).
Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
Thay đổi ý thức: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.
Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
Không thể uống. Trẻ em bú kém/giảm, ăn kém, nôn.
Trẻ có biểu hiện: Sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết...
Bất kỳ tình trạng nào mà bạn cảm thấy không ổn, lo lắng.
Một số lưu ý
- Các triệu chứng phổ biến nhất của COVID-19 là sốt, ho khan và mệt mỏi. Các triệu chứng khác ít phổ biến hơn và có thể ảnh hưởng đến một số bệnh nhân bao gồm mất vị giác hoặc khứu giác, đau nhức, nhức đầu, đau họng, nghẹt mũi, đỏ mắt, tiêu chảy hoặc phát ban trên da.
- Ở nhà và tự cách ly khi bạn có các triệu chứng nhỏ như ho, đau đầu, sốt nhẹ cho đến khi khỏi bệnh. Gọi tới đường dây nóng, ứng dụng chăm sóc sức khoẻ chủ động để được hỗ trợ hoặc bác sĩ tư vấn trực tuyến.
- Nhờ ai đó mang đồ cho bạn. Nếu bạn cần ra khỏi nhà hoặc có người ở gần, hãy đeo khẩu trang y tế để tránh lây nhiễm cho người khác.
- Nếu bạn bị sốt, ho và khó thở, hãy đến cơ sở y tế ngay lập tức. Hãy gọi điện thoại trước tới CSYT và làm theo hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
- Luôn cập nhật thông tin mới nhất từ các nguồn đáng tin cậy. Liên hệ với Chính quyền địa phương cũng như các đơn vị y tế xã/phường được hỗ trợ tốt nhất để nhận tư vấn để bảo vệ chính mình, người thân và cộng đồng.