Trên lý thuyết, mọi người đều dễ mắc bệnh ung thư. Nhưng đây là kết quả điều tra của các nhà khoa học và chuyên gia y tế Mỹ. Do đó, những người này nên sớm có biện pháp phòng ngừa bệnh. Để có thể đảm bảo sức khỏe của mình một cách tốt nhất.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư
Yếu tố nguy cơ bệnh ung thư là bất cứ điều gì có thể làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư của một đối tượng nào đó. Tuy nhiên, hầu hết các yếu tố nguy cơ không trực tiếp gây bệnh ung thư. Một số người có một số yếu tố nguy cơ nhưng không bao giờ tiến triển thành bệnh ung thư.
Điều quan trọng là phải biết các yếu tố nguy cơ của bạn và đề cập đến nó với bác sĩ của bạn. Điều đó sẽ giúp cho bạn lựa chọn lối sống tốt hơn để cải thiện sức khỏe của bạn. Những thông tin này cũng giúp cho bác sĩ có thể quyết định xem bạn có cần xét nghiệm và tư vấn di truyền hay không?
Các yếu tố nguy cơ chung của bệnh ung thư bao gồm:
- Tuổi tác
- Tiền sử mắc bệnh ung thư hoặc gia đình có thành viên mắc bệnh ung thư
- Sử dụng thuốc lá
- Béo phì
- Rượu
- Một số loại bệnh nhiễm virus, chẳng hạn như papillomavirus ở người (HPV)
- Một số loại hóa chất
- Tiếp xúc với bức xạ, bao gồm cả tia cực tím từ mặt trời
Bạn có thể tránh một số yếu tố nguy cơ bằng cách ngăn chặn các hành vi làm tăng nguy cơ. Bao gồm sử dụng thuốc lá và rượu, tình trạng thừa cân, béo phì, cháy nắng nhiều lần. Các yếu tố nguy cơ khác không thể tránh như tuổi tác.
Cơ chế hình thành bệnh ung thư
Cơ thể được cấu tạo bởi nhiều loại tế bào, các tế bào phát triển và phân chia một cách có kiểm soát, các tế bào được “chết” theo chương trình đã được lập sẵn (quá trình Apoptosis) và thay vào là các tế bào mới khỏe mạnh để duy trì các chức năng của cơ thể.
DNA của tế bào ung thư
Các tác nhân gây đột biến như hóa chất độc hại, tia phóng xạ, các virus ung thư làm cho các tế bào bình thường bị đột biến gen hoặc NST, nên tế bào mất khả năng kiểm soát sự phân chia và liên kết tế bào. Vật liệu di truyền (AND) của một tế bào bị thay đổi hoặc hư hỏng, làm tăng sinh vô tổ chức các tế bào “lỗi”- tế bào ung thư. Các tế bào ung thư này không chết đi theo chương trình được lập trình sẵn (quá trình Apoptosis) như các tế bào bình thường mà tiếp tục tăng sinh và nhân lên mất kiểm soát. Các tế bào này có thể tạo thành một khối lớn gọi là khối u.
Không phải khối u nào cũng là ung thư. Các khối u không lây lan ra các phần khác của cơ thể là khối u lành tính- không phải ung thư. Các khối u lành tính được cắt bỏ, và đa số sẽ không quay trở lại. Các khối u có khả năng di căn sang các phần khác gọi là u ác tính, được gọi là ung thư.
Cơ chế phân chia của tế bào ung thư
Cơ chế gây bệnh ung thư do đột biến gen làm mất kiểm soát chu kì tế bào. Cơ thể có 2 nhóm gen kiểm soát chu kì tế bào là: Nhóm gen quy định yếu tố sinh trưởng và nhóm gen ức chế khối u. Ở các tế bào bình thường, 2 nhóm gen này hoạt động nhịp nhàng và hài hòa với nhau. Tuy nhiên, khi có đột biến, cơ chế hoạt động này bị phá hủy
Tế bào bình thường | Tế bào đột biến |
Nhóm Gen sinh trưởng | Tạo ra một lượng sản phẩm vừa đủ để đáp ứng nhu cầu phân chia tế bào một cách bình thường. | Tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được |
Nhóm Gen ức chế khối u | Ức chế khối u làm cho khối u không hình được | Mất khả năng kiểm soát khối u và tế bào ung thư xuất h |
Yếu tố nguy cơ và sàng lọc ung thư
Nguy cơ ung thư có thể được phát hiện khi bạn thực hiện:
- Xét nghiệm sàng lọc ung thư, chẳng hạn như chụp X- quang tuyến vú hoặc nội soi.
- Xét nghiệm sàng lọc và thường xuyên hơn so với việc sàng lọc thường quy
- Phẫu thuật hoặc thuốc để giảm nguy cơ ung thư
Ví dụ một người phụ nữ có mẹ bị ung thư vú thì có khả năng bị ung thư vú gấp đôi so với đối tượng không có người thân bị ung thư vú. Một số phụ nữ có tiền sử gia đình hoặc đột biến gen có liên quan đến ung thư vú. Vì họ có nguy cơ mắc ung thư rất cao, họ có thể chọn cách loại bỏ vú để ngăn ngừa ung thư. Việc thực hiện phẫu thuật làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú ít nhất 95%. Ngoài ra, những phụ nữ này có thể chọn dùng thuốc để giảm nguy cơ ung thư vú.
Những người có người thân trong gia đình mắc bệnh ung thư có thể thực hiện xét nghiệm di truyền. Bác sĩ hoặc nhân viên tư vấn di truyền sẽ cho bạn lời khuyên khi bạn nhận được kết quả xét nghiệm di truyền nhất định. Họ có thể cho bạn biết nguy cơ mắc bệnh ung thư dựa vào tiền sử gia đình và các yếu tố rủi ro khác.
Việc thực hiện các phương pháp xét nghiệm, sàng lọc giúp người bệnh có thể phát hiện sớm ung thư đặc biệt là giai đoạn tiền ung thư. Ở giai đoạn này, có thể can thiệp kịp thời, ngăn ngừa tiến triển thành ung thư.
Tại sao cần xét nghiệm sàng lọc ung thư sớm?
Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2018 Việt Nam có 165.000 ca/96,6 triệu dân mắc mới ung thư. Trong đó, tử vong 115.000 ca (gần 70%) do người bệnh không được khám sàng lọc để phát hiện sớm và điều trị kịp thời (tức là cứ 10 người mắc ung thư thì có 7 người tử vong do phát hiện muộn). Các con số đang tiếp tục tăng cao qua từng năm.
Cũng theo WHO, người bệnh ung thư nếu được sàng lọc phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm (giai đoạn I và giai đoạn II), tỷ lệ điều trị thành công lên đến 70 - 90% tùy thuộc vào loại ung thư. Trong khi đó, tỷ lệ điều trị thành công ở giai đoạn muộn hơn chỉ chiếm 10 - 30% tùy loại.
Để phát hiện sớm, theo các chuyên gia, không có cách nào khác là định kỳ khám sàng lọc, đặc biệt với những người có nguy cơ bị bệnh cao, việc sàng lọc định kỳ phải được xem như việc làm thiết yếu.
Phòng khám đa khoa Hoàng Mỹ Sài Gòn là địa chỉ sàng lọc ung thư đáng tin cậy với nhiều gói khác nhau giúp bạn có thể phát hiện bệnh sớm nhanh và có phác đồ điều trị hiệu quả.