Bài 1: Lông cây cẩu tích tẩm cồn 90 độ, phơi khô. Khi gặp vết thương máu ra nhiều thì lấy đắp vào vết thương rồi băng ép lại, máu sẽ cầm rất nhanh. Lông cây cẩu tích, lá tía tô, cọ nhỏ nồi là những vị thuốc dùng để cầm máu vết thương.
Bài 2: Lá trầu không 2 phần, lá gai làm bánh 2 phần, hạt cau già 1 phần. Tất cả phơi khô, tán bột mịn, rắc lên vết thương rồi băng lại.
Bài 3: Lấy một nắm rau ngổ tươi rửa sạch, giã nát, đắp vào vết thương và cố định lại bằng gạc vô trùng.
Bài 4: Lá tía tô non một nắm, rửa sạch, giã nát đắp lên vết thương sau đó băng lại để cầm máu. Hoặc: Lá tía tô sao giòn, tán thành dạng bột mịn rắc lên vết thương, không những có tác dụng cầm máu còn giúp vết thương mau lành.
Bài 5: Dùng nõn chuối tiêu (lấy cây non cao độ 60 cm, cắt sát gốc, bỏ bẹ ngoài, cắt từng đoạn 3 - 4 cm), rửa sạch, giã nhỏ đắp vào vết thương chảy máu rồi băng lại.
Bài 6: Cỏ nhọ nồi (cỏ mực) sao cháy đen 100g, lá chuối hột khô sao cháy đen 100g, than tóc 100g. Chế biến: Cỏ nhọ nồi cắt bỏ rễ, rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ, sao đen (tồn tính), lá chuối hột rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sao đen (tồn tính), tóc rửa bằng nước bồ kết, sấy khô rồi đốt cháy thành than. Ba thứ trên liều lượng bằng nhau, tán nhỏ, rây mịn. Đựng vào chai lọ hay túi nylon hàn kín. Bảo quản nơi khô ráo. Cách dùng: Rắc thuốc cầm máu lên cho kín vết thương, sau khi đã sát trùng, đặt gạc hay vải sạch lên vết thương, băng ép chặt. Mỗi ngày thay thuốc một lần. Tác dụng: Cầm máu, tiêu ứ máu, giảm sưng đau, lên da non, điều trị các vết thương phần mềm.
Bài 7: Bột sâm đại hành (không hạn chế liều lượng). Chế biến: Dùng củ đã cắt bỏ rễ và thân, rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy thật khô, tán thành bột thật nhỏ, rây mịn, cho vào chai hoặc túi nylon thật kín để nơi khô ráo.
Cách dùng như bài số 6. Tác dụng: Cầm máu, tiêu sưng, sinh da non, điều trị các vết thương phần mềm.
Lưu ý: Nếu vết thương nặng, sâu hoặc còn chảy máu, sau khi sơ cứu cần phải nhanh chóng chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để xử trí kịp thời.
Nguồn: http://suckhoedoisong.vn/