Từ đầu năm 2019 đến nay, dịch sởi bùng phát và có diễn biến phức tạp trên thế giới và ở cả Việt Nam. Sởi có thể dẫn đến những biến chứng nặng như mù, suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch, dễ bị bệnh và nguy cơ tử vong cao.
Bệnh sởi là gì?
Bệnh Sởi là bệnh do virus gây ra, rất dễ lây lan trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp (các giọt dịch tiết bắn ra khi ho và hắt hơi).
Các triệu chứng đầu tiên của nhiễm sởi thường là ho, sổ mũi, sốt cao và mắt đỏ. Trong niêm mạc miệng hai bên má có thể thấy các đốm trắng, đỏ thành từng cụm (đốm Koplik trong những ngày đầu của bệnh).
Phát ban bùng phát từ ngày 3 - 5 của bệnh, đôi khi cùng với sốt cao.
Phát ban đỏ thường bắt đầu ở trán, lan khắp mặt, sau đó xuống cổ và thân đến cánh tay, chân và bàn chân.
Sốt và phát ban từ từ biến mất sau vài ngày.
Tuy nhiên, đáng lo ngại nhất là các biến chứng của bệnh sởi.
Các biến chứng thường gặp
- Viêm phổi,
- Tiêu chảy,
- Viêm thanh khí phế quản,
- Suy dinh dưỡng,
- Viêm tai giữa,
- Loét miệng,
- Biến chứng mắt (do bị bội nhiễm, loét giác mạc gây mù loà).
Các biến chứng ít gặp hơn nhưng rất nguy hiểm: Viêm não - viêm màng não - viêm tuỷ cấp tính; viêm cơ tim….
Ai sẽ bị bệnh sởi?
Những người dễ bị mắc bệnh sởi là:
- Trẻ quá nhỏ chưa đến tuổi được tiêm phòng sởi,
- Những người chưa bao giờ tiêm phòng sởi,
- Những người không tiêm ngừa đủ 2 mũi sởi,
- Người được tiêm ngừa nhưng không tạo được miễn dịch hiệu quả.
Ai có nguy cơ bị biến chứng nặng khi mắc bệnh sởi?
Đó là:
- Trẻ nhỏ,
- Suy dinh dưỡng,
- Khu vực đông dân cư,
- Suy giảm miễn dịch,
- Thiếu vitamin A.
Bốn nguyên tắc chung khi chăm sóc trẻ bị sởi
- Điều trị hỗ trợ các triệu chứng sốt, ho, nghẹt mũi, đỏ mắt và đau miệng;
- Cung cấp dinh dưỡng và tăng cường bú mẹ;
- Bổ sung vitamin A;
- Theo dõi các dấu hiệu nặng:
Sốt:
+ Cho trẻ uống paracetamol khi sốt,
+ Để thoáng, không mặc nhiều quần áo hay quấn chăn mền,
+ Tiếp tục cho trẻ bú mẹ hoặc sữa công thức, chia nhiều cữ nhỏ và đảm bảo trẻ uống nhiều nước.
Ho: Nếu trẻ bị ho nhưng không thở nhanh, có thể cho bé uống một loại thuốc ho được bác sĩ chỉ định hoặc một phương thuốc thảo dược như trà chanh, mật ong an toàn cho trẻ (nên hỏi ý kiến bác sĩ, không dùng mật ong cho trẻ dưới 1 tuổi).
Nghẹt mũi: sẽ làm trẻ khó khăn khi ăn và bú, có thể rửa mũi bằng nước muối sinh lý để làm sạch mũi trước khi cho bú hoặc ăn.
Mắt đỏ (viêm kết mạc): không cần làm gì đặc biệt, lau mặt cho bé bằng khăn sạch mềm, thấm ướt. Nếu mắt bị dính ghèn, đưa bé đi khám bác sĩ.
Đau loét miệng: Súc miệng bằng nước sạch (tốt nhất là bằng nước muối) càng nhiều lần càng tốt, ít nhất bốn lần một ngày. Chú ý uống nước thường xuyên.
Dinh dưỡng: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ bị sởi có thể bị ảnh hưởng của chính bệnh, bị tiêu chảy và nôn mửa, hoặc biếng ăn vì loét miệng. Tăng cường cho con bú, chia nhỏ các cữ ăn, tăng các cữ ăn và bú nhiều hơn bình thường, thức ăn mềm, lỏng dễ tiêu hoá (cháo, bột, sữa …) để đảm bảo trẻ được cung cấp đủ dịch và năng lượng.
Điều trị bằng cách bổ sung vitamin A liều cao
Theo phác đồ điều trị sởi của Bộ Y tế, trẻ bị sởi sẽ được bổ sung viatmin A liều cao:
- Trẻ dưới 6 tháng: uống 50.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp.
- Trẻ 6 - 12 tháng: uống 100.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp.
- Trẻ trên 12 tháng và người lớn: uống 200.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp.
Trường hợp trẻ có biểu hiện thiếu vitamin A sẽ được bổ sung thêm 1 liều sau 4 - 6 tuần.
Phòng ngừa:
Sởi có thể được phòng ngừa bằng tiêm ngừa vắc-xin sởi. Khi được tiêm ngừa, hơn 85% trẻ sẽ được phòng ngừa bệnh sởi.
Theo Bộ Y tế, hơn 50% số trẻ bị sởi là do không được chích ngừa, 40% do không chích ngừa đủ 2 mũi sởi.
Dấu hiệu và triệu chứng nặng, cần được đưa đi khám ngay:
- Thở nhanh:
+ Trẻ dưới 1 tuổi: thở nhanh > 50 nhịp thở trong 1 phút
+ Trẻ trên 1 tuổi: thở nhanh > 40 nhịp thở trong 1
- Có dấu hiệu mất nước: môi khô, khóc không nước mắt, khát nước, quấy …
- Nghe tiếng thở rít, giọng khàn khi khóc,
- Loét miệng,
- Biếng ăn,
- Tiêu chảy, nôn ói,
- Đau mắt, mắt đổ ghèn,
- Đau tai,
- Sốt kéo dài hơn 4 ngày.
Trẻ cần nhập viện khi:
- Trẻ không thể uống hay bú,
- Co giật,
- Sốt cao khó hạ,
- Li bì, khó đánh thức,
- Loét miệng nhiều,
- Thở nhanh, thở co lõm ngực, thở nghe tiếng rít,
- Loét giác mạc, giảm khả năng nhìn,
- Viêm tai xương chũm,
- Biểu hiện mất nước nặng: môi khô, da chùng, khóc không nước mắt, tiểu ít,
- Suy dinh dưỡng nặng.