Bệnh ấu trùng sán lợn biết muộn gây viêm não, mù mắt
Bệnh sán lợn là gì?
Bệnh sán lợn (hay còn gọi là lợn gạo, sán lợn gạo), bệnh sán dây gặp ở nhiều nơi trên thế giới, người mắc bệnh thường liên quan đến tập quán ăn uống, ăn thịt lợn chưa nấu chín. Ở Việt Nam, bệnh xuất hiện ở tất cả các vùng miền, các tỉnh thành.
Nguyên nhân gây bệnh sán lợn
- Bệnh ấu trùng sán lợn (Cysticercosis) là do những ấu trùng sán lợn ký sinh ở trong cơ, trong não, trong mắt người gây nên.
- Người bị bệnh do ăn phải trứng sán dây lợn, trứng vào dạ dày và ruột nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành ống tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh ở các cơ vân, ở não, ở mắt... Những người bị nhiễm sán dây lợn trưởng thành trong ruột, khi đốt già rụng, do phản nhu động ruột mà đốt sán trào ngược lên dạ dày. Trường hợp này coi như là ăn phải trứng sán dây lợn với số lượng vô cùng lớn từ đốt sán và số nang ở người cũng rất nhiều.
Chẩn đoán bệnh sán lợn
Tiền sử: Đã từng ăn rau sống hoặc đã bị nhiễm sán dây lợn trưởng thành.
Lâm sàng
Biểu hiện của bệnh tuỳ thuộc vào vị trí ký sinh của nang sán.
- Có các nốt dưới da bằng hạt đỗ, hạt lạc, di động dễ, không ngứa, không đau, nằm ở các vị trí cơ vân, không ở trên đường đi của hạch bạch huyết.
- Có thể bị động kinh, liệt tay, chân hay liệt nửa người, nói ngọng, rối loạn trí nhớ hoặc nhức đầu dữ dội... tuỳ thuộc vị trí ký sinh của ấu trùng trong não.
- Có thể có tăng nhãn áp, giảm thị lực hoặc mù (nếu có nang sán ở mắt).
Xét nghiệm
- Xét nghiệm chẩn đoán xác định khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
- Sinh thiết các nốt/ nang sán dưới da, ép, soi kính hiển vi thấy vòng móc của đầu sán.
- Chụp cắt lớp não CT scanner có nang sán trong não. Đó là những nốt dịch có chấm mờ lệch tâm, kích thước 3 – 5 mm, có nốt to hơn, có thể có nốt vôi hoá. Chụp cộng hưởng từ có độ chính xác cao hơn, nhưng cần cân nhắc để có chỉ định trong từng trường hợp cụ thể.
- Soi đáy mắt thấy nang sán ở mắt.
- Phản ứng ELISA (+) với kháng thể đơn dòng.
Triệu chứng nhiễm sán lợn
- Triệu chứng nhiễm sán lợn không rõ rệt. Bệnh chủ yếu gây những triệu chứng đau bụng, rối loạn tiêu hóa nhẹ, ...
- Người bệnh thường xuyên có những cảm giác khó chịu, bứt rứt, có những đốt sán tự rụng theo phân ra ngoài. Đốt sán là những đoạn nhỏ, dẹt, trắng ngà như xơ mít, đầu sán phẳng, một số trường hợp phát hiện thấy có trứng sán trong phân.
- Nếu sán làm tổ trong não sẽ gây ra hiện tượng co giật và kéo theo nhiều biến chứng nghiêm trọng về sau. Còn với trẻ em sẽ làm ảnh hưởng tới vấn đề học tập và khả năng phát triển của não bộ, đồng thời cũng có thể gây ra những cơn co giật, ngất xỉu đột ngột.
Điều trị bệnh sán lợn hiệu quả
Áp dụng tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên. Có thể dùng 1 trong 2 phác đồ sau:
- Praziquantel 15mg/ kg/ lần x 2 lần/ ngày x 10 ngày x 2 – 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10- 20 ngày.
- Albendasole 7,5mg/ kg/ lần x 2 lần/ ngày x 30 ngày x 2 – 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10 – 20 ngày. Trước khi dùng phác đồ này, cần tẩy sán trưởng thành bằng praziquantel: liều duy nhất từ 15 – 20 mg/kg.
Chống chỉ định khi dùng thuốc:
- Phụ nữ có thai.
- Đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, gan, thận hoặc bệnh tâm thần,...
- Dị ứng với thuốc cần dùng.
Chú ý khi uống thuốc:
- Uống thuốc sau khi ăn no, kiêng rượu, bia, các chất kích thích.
- Không cho con bú trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc (Nếu dùng praziquantel).
- Khoảng cách giữa 2 lần uống tối thiểu là 4 giờ.
- Nếu có nang sán ở mắt, cần thận trọng khi dùng praziquantel để đề phòng tai biến.
- Nghỉ ngơi tại chỗ, không tự đi xe, đi xa, không lao động trong thời gian điều trị.
Tác dụng không mong muốn của thuốc và xử trí
- Biểu hiện: Mức độ nặng nhẹ tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh và sức chịu đựng của bệnh nhân. Các biểu hiện thường gặp là chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, buồn nôn mẩn ngứa và có thể sốt, co giật.
- Xử trí: Để bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường, tuỳ biểu hiện của triệu chứng mà dùng thuốc xử trí thích hợp và theo dõi cẩn thận.
Tiêu chuẩn xác định đã khõi bệnh
Thường sau điều trị 3-6 tháng, hết các triệu chứng lâm sàng và hết nang sán hoạt động dưới da và trong não.
Phòng bệnh
- Không ăn rau sống.
- Phát hiện và tẩy sán trưởng thành sớm nếu bị nhiễm.
Nguồn: Tài Liệu Bộ Y Tế