1.KHÁI NIỆM
Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý liên quan đến sự hiện diện của các tuyến nội mạc tử cung và mô đệm ở bên ngoài tử cung. Sự hiện diện này tạo nên tình trạng viêm mạn tính, phát triển và thoái hóa theo chu kỳ kinh nguyệt chịu ảnh hưởng của nội tiết sinh dục.
Tần suất gặp khoảng 5 – 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Tần suất cao rõ rệt ở phụ nữ vô sinh
-Yếu tố nguy cơ:
+Tiền sử gia đình có người bị LNMTC
+ Cấu trúc đường sinh dục bất thường và tắc nghẽn hành kinh
+ Chưa sinh, hay hiếm muộn…
2.LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN
Cơ năng:
- Đau liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, mức độ đau không liên quan đến số lượng LNMTC mà chủ yếu liến quan đến mức độ xâm nhập của tổn thương.
- Tự sờ thấy khối u ở hạ vị
- Vô sinh
Thực thể:
- TC có thể to và dính
- Khối u ở buồng trứng
Cận lâm sàng
- Siêu âm: đường bụng hay đường âm đạo
- Phát hiện các khối u ở tử cung đặc biệt phát hiện các khối u ở 2 buồng trứng - Chụp cộng hưởng từ (MRI)
- Phát hiện và đánh giá đầy đủ về vị trí và mức độ của khối LNMTC
- Chẩn đoán phân biệt với khối u vùng hạ vị khác
A.Điều trị nội khoa bước 1
- Thuốc giảm đau
+ Giải pháp tạm thời
+ Các liệu pháp điều trị đau do LNMTC có thể cần ít nhất một chu kỳ để bắt đầu giảm đau
+ Giúp người bệnh dễ chịu hơn cho tới khi điều trị nội khoa chính có hiệu quả: NSAID / Opioid
-Viên ngừa thai kết hợp (CHC)
+ Khuyến cáo dùng thuốc liên tục
+ Không hành kinh nên giảm đau
+ Hợp lý với giả thuyết trào ngược máu kinh, nhưng CHC không hiệu quảgiảm đau trong LNMTC liên quan đến thụ thể estrogen và progestin trong LNMTC lạc chỗ.
+ Ko dùng quá 3 tháng nếu ko giảm đau
B.Điều trị nội khoa bước 2
- Progestin đường uông
- Progestin đường tiêm( Depot progestin - DMPA)
- Progestin phóng thích trong tử cung(LNG –IUS) + Giải phóng 20µg/ngày tại vùng chậu
+ Gần 60% người bệnh: teo nội mạc và vô kinh
+ Không ức chế rụng trứng> 50% người bệnh hài lòng với điều trị sau 6 tháng
*Ưu điểm:
+ Điều trị liên tục 5 năm
+Tập trung progestin tại vùng chậu cao
+ Ít vào hệ tuần hoàn: giảm tác dụng phụ toàn thân
*Nhược điểm :
+ Tỉ lệ rơi dụng cụ khoảng 5%
+ Nguy cơ nhiễm trùng vùng chậu khoảng 1,5%
+ Danazol
+ Liệu pháp đồng vận GnRH
+ GnRH agonist/addback là chọn lựa trên người bệnh: Không đáp ứngvới CHC hoặc progestin
+ Tái phát triệu chứng
- Cơ chế: GnRH ức chế bài tiết FSH, ngăn chặn buồng trứng tiết estrogen & tạo nên tình trạng suy giảm estrogen. Làm bất hoạt mô LNMTC => giảm đau
- Nên dùng kết hợp với addback
- Hạn chế:
+ Tình trạng suy giảm estrogen
+ Bốc hỏa, toát mồ hôi, khô âm đạo, mất xương
+ Không khuyến cáo GnRHa > 6 tháng: mất xương Tái phát sau khi ngưng điều trị GnRHa
Điều trị ngoại khoa
Chỉ định:
-Đau vùng chậu:
+ Không đáp ứng điều trị nội khoa
+ Tình trang đau cấp nghi do xoắn hay vỡ nang
+ Xâm nhập cơ quan lân cận: tử cung, bang quang, ruột…
+ Nghi ngờ có LNMTC thể buồng trứng
+ Hiếm muộn có thêm yếu tố phối hợp
Phương pháp mổ:
- Nội soi là phương pháp được lựa chọn rộng rãi nhiều ưu điểm so với mổ mở. Với mục tiêu là lấy đi các tổn thương phục hồi giải phẫu vùng chậu và giảm đau
- Trong LNMTC thể buồng trứng:
+ Xem xét nguyện vọng có thai của người bệnh để quyết định mức độ can thiệp:
+ Nội soi dẫn lưu và đốt lòng nang, khuyến cáo với các nang < 3cm
+ Nội soi bóc nang, khuyến cáo với các nang > 3cm, tuy nhiên tăng nguy cơsuy tuyến buồng trứng.
- Khuyến cáo ASRM 2004: điều trị nội trước mổ làm ngừng chu kỳ kinh nguyệt, giúp giảm viêm, giảm kích thước khối LNMTC và mạch máu, từ đó giảm nguy cơ chảy máu trong mổ và nguy cơ dính hậu phẫu
- Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật đơn thuần: 15 - 36% trong năm đầu và 33 – 64% trong 5 năm
- Hiệp hội ASRM khuyến cáo: điều trị nội khoa sau phẫu thuật nhằm phá hủy tận gốc các tổn thương còn sót lại cũng như nguy cơ tái phát.
- Điều trị nội khoa hỗ trợ 3 -6 tháng sau mổ giúp giảm nguy cơ tái phát.
Mục tiêu điều trị có thai