SIÊU ÂM CÁC KHỐI U CÓ TIÊM THUỐC ĐỐI QUANG SIÊU ÂM TĨNH MẠCH LÀ GÌ?
Phương pháp siêu âm có tiêm thuốc đối quang tĩnh mạch làm cho siêu âm có vai trò trong đánh giá được điểm tưới máu tổn thương, đặc biệt trong các tổn thương gan. Ưu điểm của siêu âm có thuốc đối quang siêu âm là có thể đánh giá tưới máu tổn thương theo thời gian thực, cho phép đánh giá các tổn thương rất nhỏ mà hạn chế khảo sát trong các phương pháp thăm khám CLVT hay CHT.
Ngoài ra phương pháp này còn giúp cho định hướng can thiệp dưới siêu âm như sinh thiết, đốt sóng cao tần, tiêm cồn khối u.
I.CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Chỉ định
- Đánh giá động học các khối u, đặc biệt u gan.
- Hỗ trợ trong can thiệp qua da dưới hướng dẫn của siêu âm (u đồng âm với tổ chức xung quanh), gây khó khăn phát hiện trong phương pháp siêu âm thông thường.
- Đánh giá hiệu quả sau điều trị (sau đốt sóng cao tần, tiêm cồn, nút mạch gan…)
2. Chống chỉ định
- Có luồng thông tim phải- trái (shunt).
- Tăng áp lực động mạch phổi có triệu chứng.
- Tăng huyết áp không khống chế được.
- Hội chứng giảm chức năng hô hấp người già.
- Có tiền sử nhồi máu cơ tim mới.
- Nhịp nhanh tim không khống chế được.
- Mặc dù các nghiên cứu cho thấy thuốc đối quang siêu âm không gây độc tính cho gan thận và não tuy nhiên không nên chỉ định cho trẻ em, phụ nữ có thai hay phụ nữ đang cho con bú.
Phương pháp siêu âm có tăng cường chất tương phản (CEUS) có vai trò quan trọng trong đánh giá đặc điểm tưới máu tổn thương, đặc biệt trong các tổn thương gan ở người bệnh.
Phương pháp siêu âm có tăng cường chất tương phản (CEUS) có ưu điểm tuyệt đối trong việc đánh giá tưới máu tổn thương theo thời gian thực và đồng thời cho phép đánh giá các tổn thương dù rất nhỏ mà các phương pháp thăm khám khác hạn chế sự khảo sát. siêu âm có tăng cường chất tương phản (CEUS) giúp cho định hướng can thiệp dưới siêu âm như sinh thiết, tiêm cồn khối u, đốt sóng cao tần.
II. CHUẨN BỊ
1.Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa
- Điều dưỡng
2.Phương tiện
- Máy siêu âm mầu có phần mềm thăm khám cho siêu âm với thuốc đối quang siêu âm.
- Hệ thống đầu dò phù hợp với vùng khảo sát (cong)
- Gel dẫn âm.
3.Vật tư tiêu hao
- Bơm tiêm 10; 20ml
- Kim luồn 18-20G
- Thuốc đối quang siêu âm.
- Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
- Nước cất hoặc nước muối sinh lý
- Găng tay, mũ, khẩu trang phẫu thuật
- Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.
- Bông, gạc phẫu thuật.
- Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
4. Người bệnh
Người bệnh được giải thích về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.
5. Phiếu xét nghiệm
- Có các xét nghiệm theo yêu cầu cận lâm sàng, chỉ số Marker khối u (AFP, CEA, CA199….).
- Nên có hình ảnh các thăm khám hình ảnh trước đó để kết hợp chẩn đoán tốt hơn.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.
- Lắp đường truyền tĩnh mạch bằng khóa 3 chạc, một đường lắp với thuốc đối quang siêu âm, một đường lắp bằng xilanh chứa khoảng 10-20 ml NaCl 0,9%. Đuổi khí và đẩy toàn bộ thuốc đối quang siêu âm trong dây dẫn vào hệ thống tĩnh mạch.
- Cách tiến hành : Thường bơm nhanh thuốc đối quang siêu âm (Bolus) trong 1-2 giây, sau đó bơm nhanh nước muối sinh lý bằng bơm tiêm gắn với khóa ba chạc để đẩy toàn bộ thuốc đối quang siêu âm trong dây dẫn vào hệ thống tĩnh mạch.
Lượng thuốc đối quang siêu âm cần bơm : 2-2,4 ml.
Khởi động hệ thống phần mềm dành cho siêu âm có đối quang siêu âm trên máy siêu âm, thường lưu hình động.
IV. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Đây là phương pháp thăm khám tương đối an toàn, thường không có biến chứng. Tuy nhiên có thể có một số tác dụng phụ như: đau đầu, buồn nôn, khó thở, đau xoang, mẩn ngứa… nhưng thường thoáng qua.
NGUỒN TÀI LIỆU BỘ Y TẾ