U MỠ: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CÁCH ĐIỀU TRỊ DỨT ĐIỂM
I. U mỡ là gì?
U mỡ (lipoma) là những khối u dưới da và bao cơ thường lành tính, phát triển chậm, mềm, không đau, dễ sờ thấy. Tuổi thường có u mỡ 30-60 tuổi, thường gặp ở người mập. Đa số u mỡ lành tính, ít biến chứng, tuy nhiên nếu để u mỡ lớn nhanh sẽ chèn ép mạch máu, thần kinh, cơ quan lân cận gây nên hội chứng chèn ép như sưng đau, phù mạch, tê...

II. Triệu chứng của u mỡ:
Tùy thuộc vào kích thước khối u mà có những triệu chứng khác nhau:
Đặc điểm:
- U mỡ thường xuất hiện ở vai, cổ, tay, chân, mông, lưng.
- U mỡ thường dễ nhìn thấy bằng mắt thường, mềm, di động.
- U mỡ thường nhỏ hơn 2 cm chiếm 70%, sờ không đau.
- U mỡ đa số hình lưỡi liềm, hình bầu dục hoặc hình tròn.
- U mỡ lớn chèn ép mạch máu, thần kinh thường căng tức, đau nhẹ.
- U mỡ lớn dễ nhầm u cơ do có hội chứng chèn ép.
- Đa số u mỡ phát triển chậm từ 6 tháng – 12 tháng, có thể phát triển 0,5 - 1 cm.
- U mỡ để lâu nguy cơ phì đại, xơ hóa, mất hình ảnh điển hình.
- Khi cơ thể xuất hiện các khối u bất thường có các đặc điểm trên, đặc biệt lớn nhanh và có dấu hiệu tê, đau cần phải khám để được tư vấn sớm nhằm hạn chế biến chứng.
III. Các nguyên nhân gây u mỡ:
U mỡ là tình trạng tăng sinh bất thường của mô mỡ tại một hay nhiều vị trí trên cơ thể hình thành nên u mỡ, sự tăng sinh này có thể do nguyên phát, di truyền hoặc bệnh lý.
- Do tăng sinh bất thường nguyên phát.
- Do yếu tố di truyền có tính chất gia đình.
- Do bệnh Dercum, bệnh Madelung, hội chứng Gardner.
- Do béo phì, thừa cân, uống nhiều bia rượu có nguy cơ cao.

IV. Khám u mỡ khi nào?
U mỡ thường lành tính, không ảnh hưởng sinh hoạt và làm việc. Tùy theo cơ địa, vị trí u mỡ, tính chất công việc mà khối u lớn ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Nên khám và điều trị u mỡ trong các trường hợp sau:
- Khối u xuất hiện bất thường dưới da.
- Khối u mỡ lớn nhanh.
- Khối u mỡ căng đỏ đau.
- Khối u vùng trán.
- Khối u lớn hơn 2cm.
- Khối u mỡ gây đau, tê vùng cơ xung quanh.
- Khối u mỡ ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
V. Chẩn đoán u mỡ:
Việc chẩn đoán u mỡ dựa vào các yếu tố sau:
- Tính chất gia đình: có người bị u mỡ hay không
- Cơ địa béo phì, thừa cân, uống bia rượu
- Khám lâm sàng: u dưới da mềm, di động, không đau, lớn chậm, thường nhỏ hơn 2 cm
- Siêu âm: kỹ thuật không thể thiếu khi chẩn đoán u mỡ, cấu trúc dày đồng dạng, Doppler (-)
- Ngoài ra, khi nghi ngờ u cần thực hiện sinh thiết khối u
- Cần chẩn đoán phân biệt u mỡ với u cơ, u bã, u sợi thần kinh, u hoạt dịch
VI. U mỡ tiểu phẫu khi nào?
Tùy thuộc vào kích thước, vị trí, tính thẩm mỹ trên cơ thể mà có hướng điều trị phù hợp:
- U mỡ nhỏ: thường kích thước nhỏ hơn 1 cm, không đau, có thể theo dõi, không cần tiểu phẫu. Tuy nhiên, nếu u phát triển nhanh hoặc ở một số vị trí thẩm mỹ thì nên tiểu phẫu sớm.
- U mỡ lớn: kích thước từ 2 cm trở lên, ở một số vị trí như trán, nách, mông, lưng, cổ nếu u lớn chèn ép có thể gây đau nhẹ hoặc vướng khó chịu, cần tiểu phẫu sớm để loại bỏ khối u.

U mỡ là khối u rất thường gặp, đa số không đau, có thể cân nhắc tiểu phẫu sớm hoặc theo dõi. Tuy nhiên, khi có dấu hiệu bất thường, chèn ép gây đau, tê cơ quan lân cận hoặc áp xe hóa thì cần khám ngay để được bác sĩ hướng dẫn điều trị.
VII. Cách phòng ngừa u mỡ:
U mỡ có tính chất di truyền, hay do tăng sinh bất thường mà không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, các biện pháp sau góp phần giảm tỷ lệ u mỡ hoặc làm chậm sự tăng sinh, phát triển của u mỡ:
- Chế độ ăn uống: hạn chế dầu mỡ, nước có ga, đồ ngọt..., ưu tiên ăn nhiều rau xanh.
- Vận động, tập thể dục nhằm đốt cháy năng lượng, hạn chế tích tụ mỡ thừa.
- Hạn chế bia rượu: giảm nguy cơ gây rối loạn chuyển hóa lipid.
- Không để thừa cân, béo phì.
- Khám phát hiện và điều trị sớm u mỡ ở da khi còn nhỏ.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ, điều trị sớm bệnh rối loạn chuyển hóa lipid.

