Theo điểm C khoản 1 điều 5 Thông tư liên tịch Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 16 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế của một số trường hợp như sau:
Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế tương ứng với thời hạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
Đối với trẻ em dưới 6 tuổi: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm kể từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.
Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế đến ngày 30/9 của năm đó.
Đối với người dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo:
Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của năm đó hoặc ngày 31 tháng 12 của năm cuối ghi trên thẻ BHYT (trường hợp thời hạn sử dụng thẻ BHYT cấp nhiều năm).
Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của năm đó. Trường hợp, tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 1/1 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế từ ngày người tham gia nộp tiền đóng bảo hiểm y tế tương ứng với thời hạn được hưởng chính sách (theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Trường hợp tham gia bảo hiểm y tế lần đầu thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia đóng.
Đối với học sinh, sinh viên: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của năm đó. Với học sinh vào lớp một và sinh viên năm thứ nhất: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế từ ngày nhập học hoặc ngày hết hạn của thẻ được cấp lần trước đến ngày 31/12 năm sau. Với học sinh lớp 12 và sinh viên năm cuối: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 1/1 đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó.
Đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm xác hội khác, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định. Cũng theo khoản D điều này, ngoại trừ một số trường hợp thuộc Nhóm ngân sách nhà nước đóng, thẻ bảo hiểm y tế phải thể hiện thời gian tham gia liên tục trước đó theo tháng, tối đa là 60 tháng (thời gian tham gia bảo hiểm liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 3 tháng).